Số điện thoại: 024 6683 9670
[Vietnamese]
[English]

Phân tích vi sinh sử dụng môi trường Chromogenic và Fluorogenic

22/02/2016

Điểm chính: Được phát triển ban đầu cho ứng dụng lâm sàng, môi trường chromogenic hiện nay đã có cho các mẫu thực phẩm, nước và môi trường. Chúng có thể cho phép đếm, phát hiện, xác định giả định và đôi khi xác định hoàn toàn từ nuôi cấy phân lập.

Môi trường chromogenic/fluorogenic là gì?

Môi trường chromogenic và fluorogenic là môi trường phát triển vi sinh chứa chất nền enzyme liên kết với chromogen (phản ứng màu), fluorogen (phản ứng ánh sáng) hoặc một sự kết hợp cả hai.

Các chất nền enzyme như ONPG, CPRG (Chlorophenol red-β-D-galactopyranoside) và MUG (4-Methylumbelliferyl β-D-Galactopyranoside) là cơ chất đặc hiệu hoặc không, vi sinh vật mục tiêu được chọn bằng cách ức chế cạnh tranh vi khuẩn có lợi (microflora).

Quần thể mục tiêu có đặc điểm là các hệ thống enzyme chuyển hóa chất nền để giải phóng chromogen/ fluorogen. Điều này dẫn đến sự thay đổi màu sắc trong môi trường và/hoặc phát huỳnh quang dưới ánh sáng tia cực tím bước sóng dài.

Sửa đổi chế độ ủ có thể bổ sung tính chọn lọc của môi trường và trong một số trường hợp các vi sinh vật mục tiêu được xác định mà không cần thử nghiệm thêm. Các sản phẩm khác đưa ra những lợi thế rõ ràng để hỗ trợ việc khôi phục các tế bào sub-lethally bị hư hại.

Môi trường chromogenic và fluorogenic là môi trường phát triển vi sinh
Môi trường chromogenic và fluorogenic là môi trường phát triển vi sinh

Môi trường nuôi cấy sinh màu thể hiện như thế nào?

Môi trường nuôi cấy sinh màu (chromogenic) có sẵn chủ yếu ở dạng bột đã khử nước hoặc ở dạng hạt. Chúng cũng có sẵn để sử dụng dưới dạng gói “tiện lợi”. Các sản phẩm tiện lợi này là hỗn hợp vô trùng trong vỉ được thêm trực tiếp vào mẫu nước trước khi ủ. Chúng có thể được sử dụng để kiểm tra sự có mặt/không có mặt, hoặc được định lượng bằng cách cấy trực tiếp vào môi trường nuôi cấy hoặc bằng cách sử dụng một sản phẩm bổ sung cho kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất-MPN (Most Probable Number).

Bao gồm những ứng dụng nào?

Mẫu lâm sàng

Môi trường chromogenic đang ngày càng được sử dụng phổ biến trong các trường hợp lâm sàng đối với sàng lọc sơ bộ các mẫu.

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là một bệnh khá phổ biến, phát hiện nhiễm trùng có thể được đánh giá tại trung tâm y tế địa phương sử dụng kĩ thuật chromogenic UTI dipslide mặc dù các kết quả có thể không rõ ràng nếu việc đào tạo không hiệu quả. Mầm bệnh UTI thông thường được phát hiện sử dụng môi trường phủ chromogenic (E. coli, Klebsiella spp và Enterobacter spp) trong phòng thử nghiệm lâm sàng.

Môi trường chromogenic đang ngày càng được sử dụng nhiều để sàng lọc nhiễm khuẩn bệnh viện (HAI) như MRSA/ORSA và Clostridum dificile. Điều quan trọng là HAI được nghiên cứu nhanh nhất và đơn giản nhất có thể.

Các nhiễm khuẩn khác có thể được sàng lọc bằng môi trường chromogenic bao gồm: Candida, Streptococcus; Coliforms, E. coli; Enterococci cũng như môi trường cho các phạm vi cụ thể: Extended Spectrum ß-Lactamase-producing Enterobacteriaceae (ESBL); Khuẩn cầu ruột kháng Vancomycin (VRE) và Bệnh liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh.

Thử nghiệm thực phẩm

Tất cả mầm bệnh thực phấm chủ yếu có thể được sàng lọc bằng cách sử dụng môi trường chromogenic/fuorogenic trong một loạt các mẫu thực phẩm: Salmonella, Campylobacter, Listeria, Listeria monocytogenes, Staphulococcus/S. aureus, Coliforms, E. coli cũng như các sịnh vật mục tiêu cụ thể, ví dụ E. Coli 0157.

Phương pháp chính xác có thể thay đổi tùy theo ma trận mẫu và thường bao gồm tiền tăng sinh cho 24 giờ hoặc hơn. Điều này bảo đảm rằng tác nhân gây bệnh được cho thời gian để hồi phục và đạt đủ số lượng để đảm bảo các sinh vật được chuyển vào môi trường chromogenic khi một mẫu phụ được đưa ra đĩa. Cũng có môi trường có sẵn cho các phạm vi ứng dụng cụ thể, ví dụ Enterobacter sakazakii trong công thức cho trẻ sơ sinh, nấm men và nấm mốc, Bacillus cereus, Vibrio parahaemonlyticus.

Thử nghiệm nước

Có các khung quy định mạnh mẽ bao trùm thử nghiệm nước với các phương pháp khác nhau cho các loại mẫu như nước uống, nước bề mặt, nước giải trí (recreational water) và nước thải. Nhìn chung các sinh vật mục tiêu là như nhau, ví dụ coliforms/E. coli, enterococci và các vi khuẩn dị dưỡng (heterotroph). Ý kiến bất đồng về các sinh vật chỉ thị tốt nhất cho từng loại mẫu, ví dụ E. coli cho nước uống và Enterococci cho nước tắm giải trí/nước bể bơi.

Một số sản phẩm sẵn sàng tuân thủ yêu cầu của các phương pháp thử được phê duyệt ban hành bởi cơ quan quản lý như US EPA. Các sản phẩm khác được công nhận phương pháp thử nghiệm thay thế như trong hàng loạt EN. Độ nhạy theo thứ tự 1 tế bào cho mỗi 100ml mẫu nước có thể đạt được bằng cách sử dụng phương pháp lọc.

Lợi ích là gì?

Thời gian ra kết quả ngắn hơn so với các phương pháp truyền thống. Một số môi trường cho ra kết quả được xác nhận trong vòng 24 giờ.

Các định dạng sẵn sảng để sử dụng đưa ra thêm lợi ích về việc loại bỏ thời gian chuẩn bị cần thiết.

Việc giải thích kết quả là trên hình ảnh và trong đa số trường hợp không cần thử nghiệm thêm.

Có các sản phẩm mang lại thời gian ủ giảm thiểu để cho phép các mẫu đến muộn được thực hiện và vẫn có kết quả vào ngày hôm sau.

Theo www.rapidmicrobiology.com