Số điện thoại: 024 6683 9670
[Vietnamese]
[English]

Các phương pháp phát hiện và nhận dạng Cronobacter sakazakii

17/11/2020

1. Đặc điểm của Cronobacter sakazakii là gì?

Điểm chính

  • Hình que không hình thành bào tử gram âm
  • Có thể tách ra khỏi các nguồn môi trường trên diện rộng
  • Liên quan đến bệnh có tỷ lệ tử vong cao từ sữa cho trẻ sơ sinh bị nhiễm bẩn.

Các phương pháp phát hiện và nhận dạng Cronobacter sakazakii
Các phương pháp phát hiện và nhận dạng Cronobacter sakazakii

Không phải ai cũng có thể có một vi khuẩn được đặt theo tên họ,Tiến sĩ Riichi Sakazakii (1920-2002), một nhà phân loại vi khuẩn tiêu biểu người Nhật đã có vinh dự này khi phát hiện một biến sắc tố màu vàng của Enterobacter cloacae và đã được đổi tên sau khi các thử nghiệm lai hóa DNA cho thấy nó là một loài riêng biệt. Trong nhiều năm, nó đã được phân loại như Enterobacter sakazakii nhưng kiểu phân tử gần đây đã cho thấy thực ra có 4 loài, một genomospecies và hai subspecies đã được xếp vào một chi mới (Cronobacter) trong họ Enterobacteriaceae. Cronobacter sakazakii có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não và viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh – rất có thể do sự nhiễm bẩn sau chế biến sữa dựa trên công thức sữa hoặc thức ăn cho trẻ sơ sinh. Như một thành viên của họ Enterobacteriaceae, nó không chịu được nhiệt và vì thế không thể tồn tại trong các quá trình liên quan đến việc sản xuất sữa.

Tuy nhiên, Cronobacter sakazakii phổ biến rộng rãi trong môi trường và có thể gây nhiễm bẩn sau chế biến hoặc từ các phụ gia nhạy cảm nhiệt như vi chất dinh dưỡng từ môi trường nhà máy nói chung, nơi khả năng kháng khô của chúng có thể tạo một lợi thế sinh tồn hoặc trong quá trình phục hồi của bột trước khi sử dụng. Việc xử lý không đúng thức ăn hydrat có thể dẫn đến bệnh tật, đặc biệt là trong nhóm tuổi dễ bị tổn thương như trẻ sơ sinh.

2. Các kỹ thuật phát hiện Cronobacter sakazakii

Từ các mẫu lâm sàng vô trùng, có một số vấn đề với việc tách C.sakazakii. Tuy nhiên, việc tách từ một mẫu sữa cho trẻ sơ sinh đòi hỏi đôi chút may mắn do sinh vật có thể bị ức chế, phân bố không đồng đều trong một mẻ và số lượng có thể khá thấp, ở khoảng dưới 1 CFU mỗi gram.

Tiền tăng sinh được sử dụng để làm sống lại các tế bào ức chế và tiếp theo đó là tăng sinh chọn lọc, phương pháp FDA sử dụng canh thang tăng sinh Enterobacteriaceae (EE) sau đó tạo vệt trên môi trường thạch VRBGA (Violet Red Bile Glucose Agar) và cấy các khuẩn lạc nghi ngờ lên môi trường thạch TSA (Trypticase Soya Agar), nơi các khuẩn lạc sắc tố vàng cần được khẳng định bằng phép thử oxidase và bảng định danh sinh hóa. Các phương pháp khác sử dụng canh thang lauryl sulphate với vancomycin cho giai đoạn tăng sinh chọn lọc và điều này có thể được thực hiện tại nhiệt độ cao đến 44°C.

Sau tăng sinh, phân lập trên thạch sinh màu mới hơn làm giảm đáng kể khối lượng công việc trong phòng thí nghiệm, thời gian ra kết quả nhanh hơn và tin cậy hơn. Những điều này dựa trên thực tế là alpha-glucosidase được sản xuất bởi C.sakazakii và không phải bởi hầu hết các Enterobacteriaceae khác. Các khuẩn lạc điển hình sẽ hiển thị màu sắc riêng biệt nhưng khẳng định sinh hóa vẫn cần thiết.

Tập trung các tế bào vi khuẩn có thể giúp nâng cao số lượng tế bào có sẵn. Phương pháp dùng kỹ thuật từ miễn dịch (immunomagnetic) bắt các tế bào mục tiêu trong mẫu, sau đó có thể được chuyển cho một chromogenic media hoặc thậm chí cho kết quả nhanh hơn trong phương pháp phân tử.

Các phương pháp phân tử được sử dụng sau các bước tăng sinh bao gồm thử nghiệm PCR hoặc các thử nghiệm thăm dò gen đều cho kết quả nhanh hơn mà ko cần chứng thực thêm.

Theo www.rapidmicrobiology.com